Thứ Tư, 13 tháng 8, 2008

BÁT ĐOẠN CẨM 八段錦



Bát đoạn cẩm là một môn khí công cũng đả có một lịch sử lâu đời như Ngũ cầm Hí, Lục tự Quyết. Bát đoạn cẩm đóng góp một vai trò quan trọng trong khí công dưỡng sinh. Chữ Bát trong Bát đoạn cẩm không chỉ hiểu là số 8, 8 đoạn, 8 tiết, và 8 động tác mà còn thể hiện các yếu tố công pháp này rất chặt chẽ với nhau.
NGUỒN GỐC:
Bát đoạn cẩm lưu truyền cho đến ngày nay có rất nhiều trường phái. Nói tóm lại có 2 trường phái chính là Nam và Bắc. Các động tác Nam phái mềm mại và chủ yếu các động tác đứng được truyền lại bởi Lương thế Sương. Còn Bắc phái lấy cương làm chính, chủ yếu là dùng mã bộ do Nhạc Phi truyền lại.Trên cơ sở các tư liệu Nam hay Bắc có cùng nguồn gốc. Còn tên người sáng tạo ra hiện nay chưa có tài liệu nào nói đến , chỉ biết lưu truyền trước đời Tống, qua đến đời nhà Minh ,Thanh Bát đoạn cẩm phát triển rộng rãi. Cho nên dù Bắc hay Nam phái đều có cùng một nguồn gốc, trong quá trình truyền bá , nó sẽ dẩn đến thống nhất

8 THỨC BÁT ĐOẠN CẨM:
Khác hẳn bài Bát Đoạn Cẩm nguyên gốc, bài Bát Đoạn Cẩm quốc tế dễ tập, có cách thở đơn giản hơn và đi theo trường phái dưỡng sinh trường thọ. Nó không có tác dụng phụ. Mỗi động tác đều mang những tác dụng thực tiễn.
1. Lưỡng thủ kình thiên lý tam tiêu (Hai tay chống trời điều lý cả vùng Tam tiêu):
Tác dụng: Tam tiêu gồm Thượng tiêu: Não, hệ tuần hoàn - hô hấp; Trung tiêu: Hệ tiêu hóa; Hạ tiêu: Hệ tiết niệu - sinh dục. Chủ yếu luyện thông kinh Tam tiêu, có tác dụng giúp ăn ngon, ngủ yên, trí tuệ minh mẫn, cơ thể cường tráng, mọi suy yếu sinh lý - sinh dục được điều chỉnh. Giúp trẻ em mau lớn, phát triển khả năng học toán. Trí tuệ thanh thản, không lười biếng, linh động hơn.
- 2 tay đưa lên: hít vào, điều khí đến cả vùng Tam tiêu từ huyệt Bách hội ở đỉnh đầu đi xuống gáy và đi lên sau tai, lên đuôi lông mày 2 bên. Phải nhón chân lên.
- 2 tay đưa xuống về 2 bên đùi: thở ra, cong 2 ngón chân cái lên để kích thích các huyệt thuộc kinh Đại tràng và nhóm kinh dương trước cẳng chân.

2. Tả hữu khai cung tựa xạ điêu (Tay trái, phải dương ra như xạ điêu bắn cung):
Tác dụng: Làm mạnh 2 cánh tay, cứng cáp đôi chân. Thông kinh Đại trường (kinh ruột già) gồm 20 huyệt từ đầu ngón tay trỏ tới cánh mũi; Trị táo bón, tê bại, phong thấp nhức gân, khớp xương; liệt nhẹ nửa người.
- Tay đưa ra bắn cung: hít vào.
- Tay đưa chéo về lại trước ngực: thở ra.
3. Điều lý tỳ vị đơn cử thủ (Điều hòa tỳ vị một tay đẩy lên):
Tác dụng: Dùng luyện khí, lưu thông 2 kinh Tỳ - Vị (dạ dày và lá lách). Giúp ăn ngon, ngủ được, mau đói, đại tiểu tiện thông suốt.
- Một tay đưa lên đầu, một tay ấn xuống bên hông trái: hít vào.
- 2 tay lật lại đưa về ngang chấn thủy: thở ra.
4. Ngũ lao thất thương, vọng hậu tiều (Liếc nhìn phía sau, xua đi “Ngũ lao thất thương” - những hao mòn cho sức khỏe):
Tác dụng: Chủ luyện hệ thần kinh. Đưa máu đầy đủ lên não.
- Đầu quay qua một bên và 2 bàn tay đưa ra 2 bên đùi: hít vào.
- Đầu trở về vị trí như cũ và 2 tay đưa lên bụng: thở ra.
5. Dao đầu bài vĩ khứ tâm hỏa (Lắc đầu vẫy đuôi xua hết tính nóng nảy):
Tác dụng: Làm tăng lượng máu lưu thông, mất tính nóng nảy vì thiếu máu.
- Đầu nghiêng qua một bên: hít vào.
- Đầu trở về vị trí cũ ở ngay giữa: thở ra.
6. Bối hậu thất điên bách bệnh tiêu (Phía sau giậm gót bảy lần trăm bệnh tiêu tan):
Tác dụng: Kích thích quan trọng 2 kinh Nhâm và Đốc (đường đi giữa trước và sau thân) tăng sinh lực. Có tác dụng hồi sức, thân thể cường tráng.
- Nhón chân lên, 2 tay ấn xuống: hít vào.
- Hạ chân xuống, 2 tay đưa lên: thở ra. Động tác này làm tối thiểu 30 lần.
- Nhón chân lên cao và chạm mạnh gót chân xuống đất: thở bình thường. Tối thiểu làm 100 lần.
7. Toàn quyền nộ mục tăng khí lực (Nắm chặt tay, trợn mắt tăng khí lực):
Tác dụng: Làm tăng khí lực do tay chân và thân eo liên lạc với nhau.
- Tay thủ ở hông: hít vào.
- Tay đấm ra: thở ra; rồi ở tư thế này hít vào và tay kia đấm ra và thở ra.
8. Lưỡng thủ phang túc cố thận eo (Hai tay phang xuống chân, bền thận và giữ eo):
Tác dụng: Lưu thông mạch nhâm - đốc và thận kinh. Giúp gân cốt mềm mại, dẻo dai, tủy sống được săn sóc, tinh thần vui vẻ sảng khoái. Bổ thận tráng dương.
- Thân đưa từ dưới lên và ưỡn ra sau: hít vào.
- Thân cúi xuống, vuốt 2 chân: thở ra.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không thích hợp cho người đang bệnh nặng.
Tuy nhiên việc thực hành Bát Đoạn Cẩm không thể tiến hành tùy tiện mà phải được một vị thầy đã kinh qua công phu nội tạng thì mới tránh được tai họa lớn cho hành giã.
Theo khách quan của tôi thì Bát đoạn cẩm, Ngũ cầm hí, Dịch cân kinh, Lục tự quyết cũng gần với hệ thống Hồng quyền La phù Sơn có Đơn và Bộ Nội công, trong Hồng quyền có phần khó tập luyện hơn và nhiều hơn ( 36 đơn và 12 bộ nội công)
Sau đây là videoclip cho 8 bài luyện khí công Bát Đoạn Cẩm hiện đại


1./LƯỞNG THỦ KÌNH THIÊN LÝ TAM TIÊU :


2./TẢ HỬU KHAI CUNG TỰA XẠ ĐIÊU:

3./ĐIỀU LÝ TỲ VỊ ĐƠN CỬ THỦ:


4./NGŨ LAO THẤT THƯƠNG, VỌNG HẬU TIỀU:

5./ DAO ĐẦU BÀI VĨ KHỨ TÂM HOẢ:

6./ BỐI HẬU THẤT ĐIÊN BÁCH BỆNH TIÊU:

7./TOÀN QUYỀN NỘ MỤC TĂNG KHÍ LỰC:

8./ LƯỠNG THỦ PHANG TÚC CỐ THẬN EO:

Không có nhận xét nào: